PHÉP ĐO ĐIỆN TRỞ CÁCH ĐIỆN
1/ Các định nghĩa:
- Điện trở cách điện: là điện trở của cách điện khi đặt một điện áp một chiều vào cách điện của thiết bị điện.
- Hệ số hấp thụ: là tỷ số giữa điện trở cách điện đo được sau 60 giây (R60”) kể từ lúc đặt điện áp và điện trở cách điện đo sau 15 giây (R15”).
- Hệ số phân cực: là tỷ số giữa điện trở cách điện đo được sau 10 phút kể từ lúc đặt điện áp và điện trở cách điện đo sau 1 phút.
2/ Ý nghĩa của phép đo:
- Điện trở cách điện là hạng mục kiểm tra đầu tiên để đánh giá sơ bộ về tình trạng cách điện của các thiết bị điện
- Để đánh giá sự biển đổi của dòng điện rò qua cách điện theo thời gian, khi đo điện trở cách điện xác định thêm hệ số hấp thụ và hệ số phân cực
3/ Phương pháp đo điện trở cách điện:
- Phương pháp đo gián tiếp:
- Dùng vônmét và ampemét một chiều đo dòng điện rò ở các điện áp tiêu chuẩn 500V, 1000V, 2500V, 5000V.
Rcđ = Uđ/Irò (MΩ)
Uđ: Điện áp một chiều đặt vào cách điện
Irò: Dòng điện rò đo được
3.2 Phương pháp đo trực tiếp:
- Dùng Mêgaômét chuyên dùng có điện áp trên các cực đo: 500V, 1000V, 2500V, 5000V.
- Lúc này trị số trên mêgôm là trị số thực của Rcđ
4/ Cách đo cơ bản:
- Một cực điện áp đo đặt vào phần dẫn điện của thiết bị, cực điện áp còn lại đặt vào phần cách điện của thiết bị.
5/ Sử dụng mêgômmét:
- Đo Rcđ giữa phần dẫn và vỏ không loại trừ dòng rò từ mạch khác
+ |
E |
- |
M |
êgaômmét |
- Đo Rcđ giữa phần dẫn và vỏ có loại trừ dòng rò từ mạch khác
+ |
E |
- |
M |
êgaômmét |
- Đo Rcđ giữa hai phần dẫn có loại trừ dòng rò từ mạch khác
+ |
E |
- |
M |
êgaômmét |
6/ Công tác chuẩn bị:
- Kiểm tra đối tượng được thí nghiệm đã được cắt điện, cách ly hoàn toàn với các nguồn điện áp, vỏ thiết bị phải được nối đất.
- Nối đất tạm thời các đầu cực của đối tượng được thí nghiệm, sau đó tách các đầu cực của đối tượng đang nối vào hệ thống.
- Đối với các loại máy điện: thực hiện thêm việc nối tắt các đầu dây ra của mỗi cuộn dây được đo.
- Vệ sinh các bề mặt cách điện bên ngoài của đối tượng được thí nghiệm để loại trừ sai số đo do dòng rò bề mặt.
- Lựa chọn điện áp thí nghiệm, số phép đo phù hợp với quy định của ngành điện đối với từng đối tượng thiết bị được thí nghiệm.
- Kiểm tra nguồn, các đầu nối và dây đo của Mê-gôm-met phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
+ Đấu nối sơ đồ đo phù hợp quy trình sử dụng thiết bị đo.
+ Làm hàng rào an toàn bảo vệ, treo biển báo và cử người canh an toàn.
+ Ghi nhận các giá trị nhiệt độ môi trường từ nhiệt kế.
+ Khi thí nghiệm máy điện: ghi thêm nhiệt độ dầu, nhiệt độ cuộn dây từ các đồng hồ nhiệt lắp trong đối tượng đo.
+ Tháo các nối đất tạm thời đang nối trên các đầu cực của đối tượng được thí nghiệm.
7/ Tiến hành đo và lấy số liệu:
- Chọn điện áp thí nghiệm trên thiết bị đo về vị trí điện áp thích hợp.
- Cấp nguồn thí nghiệm trên thiết bị đo về vị trí ON đồng thời theo dõi đồng hồ thời gian.
- Ghi nhận lại các giá trị điện trở cách điện ở các: thời điểm 15 giây và thời điểm 60 giây hoặc các thời điểm khác sau khi đặt điện áp đo theo yêu cầu của phép đo.
- Đo cách điện của đối tượng thí nghiệm của máy điện theo quy định:
+ Cách điện của các phần dẫn điện so với vỏ,
+ Cách điện giữa các phần dẫn điện so với nhau.
- Đối với các máy biến áp lực ≥ 110kV khi có yêu cầu thì lấy thêm các giá trị điện trở cách điện tại các thời điểm 1, 2, 3, 4, 5, 5, 7, 8, 9, 10 phút để vẽ đặc tuyến điện trở cách điện theo thời gian và xác định hệ số phân cực.
- Đối với các, tụ điện, kháng điện: ghi nhận lại các giá trị điện trở cách điện ở các thời điểm 15 giây, 60 giây sau khi đặt điện áp đo theo yêu cầu của phép đo để xác định hệ số hấp thụ.
- Đối với các máy điện tĩnh, máy điện quay: khi giá trị đo không ổn định thì tạm thờingừng đo, đấu tắt các đầu cực cuộn dây và đấu đất ít nhất trong 5 phút để xả hoàn toàn các điện tích dư.
- Sau khi đo xong thì tắt nguồn thí nghiệm, dùng sào tiếp địa để nối đất các đầu cực đối tượng cần thí nghiệm nhằm xả điện tích dư.
- Đấu nối sơ đồ đo thích hợp với phép đo kế tiếp và tiến hành các bước tương tự để đo và lấy số liệu.
- Sau khi thực hiện xong tất cả các phép đo trên một đối tượng thiết bị, cần phải vệ sinh thiết bị đo, dọn dẹp và hoàn trả sơ đồ về trạng thái ban đầu
8/ Xử lý số liệu:
- Khi nhiệt độ đo khác với nhiệt độ tiêu chuẩn hoặc nhiệt độ ghi trong lý lịch thiết bị thì phải hiệu chỉnh Rcđ theo nhiệt độ bằng một hệ số K2
Δt=t2-t1 |
K2 |
Δt=t2-t1 |
K2 |
1 |
1.04 |
10 |
1.5 |
2 |
1.08 |
15 |
1.84 |
3 |
1.13 |
20 |
2.25 |
4 |
1.17 |
25 |
2.75 |
5 |
1.22 |
30 |
3.4 |
Trong đó:
t1: nhiệt độ đo trước đó hay cho trong lí lịch
t2: nhiệt độ đo sau
Δt > 0 khi quy đổi về t1 phải nhân với K2
Δt < 0 khi quy đổi về t1 phải chia với K2
Ví dụ:
Rcđ =1000MΩ ở t1=250c cho trong lí lịch,
Rcđ =600MΩ ở t2=350c quy đổi về t1
Δt=10 > 0, K2=1.5;
Rcđ quy đổi = 600 x 1.5 = 900MΩ
- Tính hệ số hấp thụ:
Kht=R60”/R15”
K ≥ 1.3 cách điện khô,
K <1.3 cách điện bị ẩm
- Tính hệ số phân cực
Kpc = R10/R1”
Từ các kết quả này so sánh với tiêu chuẩn để kết luận điện trở cách điện