HƯỚNG DẪN VẬN HÀNH VÀ SỬA CHỮA MÁY BIẾN ÁP
- Máy biến áp là thiết bị có vai trò quan trọng trong cuộc sống hiện đại ngày nay, cho nên việc vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa nó là cực kì cần thiết cho nhu cầu sinh hoạt và đảm bảo hoạt động sản xuất.
- Vận hành đúng, bảo trì, bảo dưỡng trạm biến áp giúp tăng tuổi thọ và thời gian sử dụng cho thiết bị.
- Hạn chế các hiện tượng chập, cháy dẫn đến các tổn thất không đáng có.
- Đảm bảo công việc không bị gián đoạn.
- Tình trạng máy biến áp bị hư hỏng có thể gây nên rất nhiều mối nguy hại cho người sử dụng cũng như môi trường xung quanh và ảnh hưởng đến toàn bộ máy móc trong trường hợp bị cháy nổ. Vì vậy mà việc vận hành, bảo trì, bảo dưỡng sửa chữa trạm biến áp định kỳ và thường xuyên là điều hết sức quan trọng.
- Máy biến áp (MBA) vận hành theo “Quy trình vận hành và sửa chữa máy biến áp của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (nay là Tập đoàn Điện lực Việt Nam)” (số 623ĐVN/KTNĐ).
Các nguyên nhân gây hư hỏng máy biến áp:
- Thiết kế, chế tạo kém hiệu quả: 40%
- Quá trình lão hóa: 10%
- Bảo dưỡng kém chất lượng: 30%
- Vận hành bất lợi: 20%
Biểu đồ biểu thị tỷ lệ % nguyên nhân hư hỏng máy biến áp
A/ HƯỚNG DẪN VẬN HÀNH MÁY BIẾN ÁP
MBA được đóng điện đưa vào vận hành, khi lắp ráp xong và hoàn chỉnh hệ thống điều khiển, đo lường, bảo vệ và có biên bản kiểm tra toàn bộ hệ thống đạt chất lượng theo tiêu chuẩn hiện hành.
Trường hợp đóng điện có vấn đề phải kiểm tra lại toàn bộ hệ thống. Sau khi khắc phục, xử lý các nguyên nhân mới quyết định đóng điện trở lại.
- Cho phép MBA được vận hành với điện áp cao hơn định mức:
+ Lâu dài 5% khi phụ tải không quá phụ tải định mức và 10% khi phụ tải không quá 0,25% phụ tải định mức.
+ Ngắn hạn 10% (dưới 6 giờ một ngày) với phụ tải không quá định mức.
- MBA chịu được quá tải theo quy định tại tiêu chuẩn IEC – 60354
+ Phụ tải của MBA có thể vượt quá giá trị danh định ghi trên nhãn máy nhưng không quá 1,5 lần so với dòng điện định mức. Thời gian chịu quá tải không quá 2 giây.
+ Trong trường hợp máy chịu ngắn mạch khẩn cấp, dòng điện ngắn mạch có thể lớn gấp 25 lần so với dòng điện định mức. Thời gian chịu ngắn mạch của máy không quá 2 giây (IEC – 60354). Khả năng chịu ngắn mạch (dòng điện ngắn mạch và thời gian chịu ngắn mạch) của MBA còn phụ thuộc vào điện áp ngắn mạch của máy và các thông số khi đặt hàng chế tạo MBA.
- Để đảm bảo cho MBA vận hành an toàn và đánh được giá khả năng chịu ngắn mạch của máy, trong vận hành phải trang bị các thiết bị đo lường, bảo vệ và phải được chỉnh định đúng theo quy định của ngành, phải có các thiết bị ghi lại các thông số vận hành khi có hiện tượng bất thường hoặc xảy ra sự cố.
- MBA vận hành trong hệ thống 3 pha đối xứng. Điện áp đưa vào máy có dạng hình sin, tần số 50Hz.
- Nhiệt độ lớp dầu trên không quá 90oC.
- MBA phải được thường xuyên theo dõi kiểm tra trong quá trình vận hành. Phải ghi chép rõ ràng các số liệu: nhiệt độ, chế độ phụ tải, điện áp, các hiện tượng khác thường về tiếng ồn, màu sắc dầu, khí phát ra ở rơle ga…
- Công việc kiểm xem xét bên ngoài máy chủ yếu có:
+ Kiểm tra bề mặt sứ cách điện, sứ đầu vào có bị rạn, nứt, bẩn hay chảy dầu không ?
+ Kiểm tra vỏ MBA có nguyên vẹn và có bị rỉ dầu không ?
+ Kiểm tra màu sắc, độ cách điện của dầu và mức dầu trong bình phụ, các sứ có dầu, áp lực dầu trong các sứ áp lực
+ Trị số các nhiệt kế, đồng hồ đo báo tín hiệu, hệ thống quạt mát.
+ Kiểm tra hoạt động của Rơle hơi, van an toàn, mặt kính ống phòng nổ, vị trí của van giữa rơle hơi và bình dầu phụ
+ Theo dõi tiếng kêu của máy có bình thường không.
+ Kiểm tra màu sắc của hạt hút ẩm, nếu chuyển từ màu hồng sang màu vàng nhạt thì tiến hành thay thế hạt hút ẩm
+ Kiểm tra các đầu cáp, thanh dẫn, điểm nối, xem tiếp xúc có bị phát nóng không ?
+ Kiểm tra hệ thống tiếp địa vỏ MBA, các bảo vệ
+ Kiểm tra tình trạng phòng đặt máy: cửa sổ, cửa ra vào, lỗ thông hơi, đèn chiếu sáng, lưới chắn
+ Kiểm tra trang bị phòng chữa cháy
- Xem xét kiểm tra (không cắt điện) phải thực hiện định kỳ mỗi ca một lần. Đồng thời phải kiểm tra ngay khi có thay đổi đột ngột: nhiệt độ, có sự tác động của các thiết bị bảo vệ.
- Việc thay thế bổ sung dầu phải là dầu cùng loại. Nếu dùng dầu khác loại thay thế, phải thực hiện việc xúc rửa máy bằng loại dầu mới sạch, kiểm tra kỹ về lý hóa, độ ổn định của dầu.
- Trong thời gian 6 tháng đầu vận hành, sau một tháng lấy mẫu dầu kiểm tra, sau đó 2 tháng lấy mẫu dầu kiểm tra và cứ định kỳ mỗi năm lấy mẫu kiểm tra một lần. Mẫu dầu lấy ở van lấy mẫu gần đáy máy.
- Kiểm tra hạt hấp thụ (hạt silicagen) ở bình hút ẩm qua lỗ quan sát, đây là việc làm thường xuyên, nếu hạt bị biến màu phải thay thế ngay.
B/ HƯỚNG DẪN BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA MÁY BIẾN ÁP.
- Việc sửa chữa bảo dưỡng MBA do đơn vị vận hành thực hiện kết hợp với quá trình vận hành máy. Các hư hỏng đột xuất cần được sửa chữa, khắc phục không để kéo dài.
- Việc sửa chữa định kỳ tùy theo tính chất quan trọng của hộ sử dụng điện mà có thể điều chỉnh cho phù hợp. Kế hoạch sửa chữa định kỳ phải được lập và cấp quản lý cho phép.
- Việc sửa chữa MBA chỉ thực hiện khi đã tách máy biến áp ra khỏi nguồn điện theo quy trình vận hành.
I. Tiểu tu định kỳ
- Là bảo dưỡng, sửa chữa MBA có cắt điện nhưng không tháo dầu và không mở ruột máy. Thời gian tiểu tu định kỳ có thể thực hiện 3 tháng hay 6 tháng một lần tùy thuộc vào điều kiện làm việc thực tế, tốt nhất nên thực hiện tiểu tu 3 tháng 1 lần
1.1 Nội dung công việc:
- Vệ sinh vị trí đặt MBA, các bộ phận của MBA (cánh tản nhiệt, vỏ máy, sứ cách điện cao áp - hạ áp …). Kiểm tra xiết chặt các bu lông đai ốc, các bộ phận nếu bị lới lỏng.
- Kiểm tra tình trạng các phụ kiện của máy: các van, các gioăng đệm, các sứ cách điện, sự làm việc của bộ điều chỉnh điện áp không tải, các tủ điện điều khiển của máy, nếu có hư hỏng phải xử lý ngay.
- Kiểm tra sự làm việc chính xác của các thiết bị đo lường, bảo vệ của máy: van an toàn, rơ le ga, rơ le dòng dầu, Rơle hơi, chỉ thị nhiệt độ dầu và cuộn dây, chỉ thị mức dầu, các thiết bị báo tín hiệu, biến dòng chân sứ…
- Xả cặn bẩn của bình dầu phụ, bổ sung bình dầu phụ, thông rửa ống thủy, kiểm tra đồng hồ mức dầu.
- Kiểm tra màu sắc của hạt hút ẩm (nếu chuyển từ màu hồng sang màu vàng nhạt thì tiến hành thay thế hạt hút ẩm).
- Kiểm tra và vệ sinh hệ thống làm mát, thay thế mỡ các vòng bi động cơ của hệ thống làm mát.
- Kiểm tra các đầu dây tiếp địa vỏ MBA, các bảo vệ và chống sét, đảm bảo các liên kết phải chắc chắn không bị lỏng trong quá trình vận hành.
- Lấy mẫu dầu trong máy để thử nghiệm các chỉ tiêu lý hóa. Bổ sung, lọc lại hoặc thay thế tùy theo kết quả sau khi thử nghiệm.
- Kiểm tra thử nghiệm MBA sau sửa chữa.
II. Đại tu định kỳ
- Là bảo dưỡng, kiểm tra sửa chữa toàn diện máy, có thể bao gồm cả sấy máy. Thời gian đại tu tùy thuộc vào hiệu suất làm việc và căn cứ kết quả thí nghiệm và tình trạng máy trước đó. Tuy nhiên, thông thường đại tu lần đầu 10-12 năm, sau đó giảm dần.
- Việc đại tu định kỳ phải được chuẩn bị kỹ, do cán bộ, kỹ sư và công nhân kỹ thuật có kinh nghiệm chuyên môn thực hiện.
2.1 Nội dung công việc:
- Kiểm tra thử nghiệm và ghi chép các số liệu kỹ thuật cơ bản của máy trước khi sửa chữa.
- Xem xét hồ sơ vận hành và tình trạng cụ thể của máy để xác định các hư hỏng, khiếm khuyết hiện có.
- Tháo vỏ máy hoặc ruột máy ra khỏi vỏ.
- Tháo rút dầu khỏi máy.
- Tháo các bộ phận chi tiết lắp kèm: hệ thống làm mát, bình dầu phụ, hệ thống đường ống, hệ thống điện điều khiển có liên quan, các sứ cách điện…
- Kiểm tra xem xét toàn bộ phần ruột máy: kiểm tra bắt xiết các bulông đai ốc định vị kẹp chặt, kiểm tra xem xét tình trạng các bối dây, các đầu dây xem có bị xê dịch, màu sắc các vật liệu cách điện…
- Khắc phục các khiếm khuyết nếu có.
- Kiểm tra tình trạng làm việc của bộ diều chỉnh điện áp không tải nếu có hư hỏng phải được sửa chữa.
- Dùng dầu cách điện sạch vệ sinh các vị trí đọng bẩn.
- Vệ sinh sạch sẽ và kiểm sửa chữa các hư hỏng của tất cả các phụ kiện nếu có.
- Kiểm tra, sửa chữa, hiệu chỉnh các thiết bị đo lường, điều khiển và bảo vệ (lưu ý các thiết bị đo lường, bảo vệ liên quan đế máy như máy ngắt, dao cách ly, cáp đấu nối,… cũng phải được kiểm tra bảo dưỡng đồng bộ).
- Kiểm tra, vệ sinh và bảo dưỡng các cuộn dây và gông từ, kể cả các bộ điều áp.
- Vệ sinh, bảo dưỡng bình dầu phụ, ống phòng nổ, các van, sứ đầu vào.
- Sửa chữa các thiết bị làm mát, bình hút ẩm.
- Sửa chữa các thiết bị nối với MBA.
- Lọc lại dầu cách điện (nếu các chỉ tiêu chất lượng vẫn không đạt phải thay dầu mới)
- Thực hiện sấy ruột máy.
- Vệ sinh và sơn lại vỏ máy (nếu cần).
- Lắp ráp toàn bộ máy, bơm dầu theo quy trình.
- Kiểm tra thử nghiệm theo theo tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng với các MBA sau sửa chữa. Các số liệu thử nghiệm được lưu vào hồ sơ máy.
- Xem xét kết luận, báo cáo cấp có thẩm quyền cho phép đóng điện đưa máy vào vận hành theo quy trình hiện hành.
C/ MỘT SỐ SỰ CỐ THÔNG THƯỜNG VÀ BIỆN PHÁP KIỂM TRA, KHẮC PHỤC
Nguyên nhân gây hư hỏng trạm biến áp
- Máy biến áp chạy lâu năm không được thường xuyên bảo trì bảo dưỡng
- Máy biến áp chạy quá tải so với công suất quy định
- Máy biến áp sử dụng nguồn điện cao hơn so với nguồn định mức của sản phẩm
- Máy biến áp bị sét đánh trúng vào nguồn điện
- Máy biến áp lắp đặt sai vị trí, đấu nối chưa đúng hoặc thiếu dây trung tính
- Máy biến áp được lắp đặt tại nơi có nhiều bụi bẩn, ẩm ướt, có nhiều dầu mỡ, nơi quá nóng không được thông thoáng khí
- Dây nguồn đấu nối không phù hợp, dây điện nguồn có tiết diện nhỏ hơn so với dòng tải định mức của biến áp.
- Khi MBA tự động ngắt mạch: Trước hết phải xử lý sự cố âm thanh và kiểm tra các rơle tín hiệu để xác định nguyên nhân.
+ Nếu Rơle hơi hoặc Rơle nhiệt tác động cần kiểm tra nhiệt độ vỏ máy và các bộ phận khác, nếu không thể khắc phục thì ngừng vận hành máy và tiến hành sửa chữa.
+ Nếu MBA cắt do quá tải, ngắn mạch ngoài hoặc bảo vệ làm việc sai cần điều chỉnh và giảm bớt phụ tải không cần thiết, sau đó có thể cho MBA hoạt động trở lại.
- Khi nhiệt độ dầu trong MBA tăng lên quá mức giới hạn, có thể giảm bớt nhiệt độ bằng cách:
+ Kiểm tra phụ tải của MBA và nhiệt độ môi trường làm mát.
+ Kiểm tra thiết bị làm mát, tình trạng thông gió vị trí đặt máy.
+ Nếu mức dầu hạ thấp quá quy định thì phải bổ sung dầu.
- Khi máy sai lệch điện áp:
+ Điện áp ra không cân bằng giữa các pha: cần kiểm tra lại điện áp của các pha, nếu sai lệch phải kiểm tra lại bộ phân áp của MBA.
+ Điện áp vào, ra quá cao hoặc quá thấp: cần thay đổi nấc phân áp của MBA và kiểm tra lại điện áp vào, ra đã đúng mức quy định chưa.
- Khi MBA bị cháy: Cần phải cắt hoàn toàn điện áp khỏi máy, báo cho Công an PCCC và tiến hành dập lửa theo quy trình phòng chóng cháy nổ.
Trong khi vận hành, MBA có những hiện tượng khác thường như: Chảy dầu, thiếu dầu, máy bị nóng quá mức, có tiếng kêu khác thường, phát nóng cục bộ ở đầu cốt sứ, bộ điều áp hoạt động không bình thường … cần tìm biện pháp khắc phục và giải quyết nhanh chóng, nếu không được nên cho máy ngừng hoạt động để tiến hành sửa chữa.
- Phải ngừng vận hành MBA trong các trường hợp sau đây:
+ Có tiếng kêu mạnh, không đều và tiếng phóng điện bên cạnh máy.
+ Nhiệt độ của máy tăng lên bất thường trong điều kiện làm mát bình thường và phụ tải định mức.
+ Dầu tràn ra ngoài máy qua bình dầu phụ, vỡ kính phòng nổ hoặc dầu phun ra qua van an toàn.
+ Mức dầu hạ thấp dưới mức quy định và còn tiếp tục hạ thấp.
+ Màu sắc của dầu thay đổi đột ngột.
+ Các sứ bị rạn, vỡ, bị phóng điện bề mặt, áp lực dầu của các sứ vượt ngưỡng cho phép. Đầu cốt bị nóng đỏ.
* Lưu ý: - Etsc tổng hợp các thông tin từ Internet và các nguồn có sẵn khác.
- Các tổ chức hay cá nhân có thể tham khảo các thông tin này. Tuy nhiên ETSC không chịu bất cứ trách nhiệm gì khi khách hàng sử dụng thông tin này (mà chưa tự kiểm chứng) và/ hoặc có gây hại cho tổ chức cá nhân sử dụng.